tranthiminhthu
New member
<P> ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ:<BR> “Hình thể và Tổ chức”</P>
<P><BR> DÀN BÀI. <BR> ĐĐTKPĐ là Đạo đồng thời cũng là Tôn Giáo.<BR> A- HÌNH THỂ ĐẠI ĐẠO: “ Đạo”.<BR>I- BÁT QUÁI ĐÀI.<BR>1- Thể pháp Bát Quái Đài.<BR>a- Phần lộ thiên.<BR>b- Phần nội điện.<BR>c- Tầng hầm. <BR>2- Bí Pháp.<BR>II- HIỆP THIÊN ĐÀI.<BR> 1- Sở dụng của Hiệp Thiên Đài.<BR>a- Pháp Chánh Truyền Hiệp Thiên Đài . <BR>b- Thánh Ngôn Hiệp Tuyển Q2 T56 bản in 1963.<BR>c- Văn bút Đức Hộ Pháp.<BR>2- Nhân Sự.<BR>3- Nhiệm vụ Hiệp Thiên Đài.<BR>a- Pháp Chánh Truyền chú giải.<BR>b- Hiệp Thiên Đài Hiến Pháp và Nội Luật năm Nhâm Thân (1932). <BR>c- Quyền Tư Pháp và Nội Trị Đạo. năm Mậu Thân (1968).<BR>III- CỬU TRÙNG ĐÀI.<BR>1- Yù Nghĩa.<BR>a- Đạo Nghị Định 02. <BR>b- Thánh Ngôn Hiệp Tuyển.<BR>c- Phần chú giải PCT. <BR>2- Nhân sự và trách nhiệm Cửu Trùng Đài.<BR> * HỘI THÁNH ANH.<BR>a- Cửu Trùng Đài Nam Phái.<BR>b- Cửu Trùng Đài Nữ Phái.<BR> *HỘI THÁNH EM.<BR>a- Pháp Chánh Truyền qui định. <BR>b- Nội Luật Hội Nhơn Sanh.<BR>CHÚ Ý: “ Hại định nghĩa về Hội Thánh”. <BR> B- HÀNH CHÁNH TÔN GIÁO. “ Tôn Giáo” .<BR>+ Thông Tin số 77. <BR>+ ĐẠO LUẬT MẬU DẦN. ‘1938”.<BR>I- Bố Trí.<BR>II- Nhận định.<BR>III- THỰC TẾ. <BR>1- Hành Chánh và Phước Thiện.<BR> C- MÔT VÀI THỂ PHÁP KHÁC. “ Thể pháp và Bí Pháp”<BR> @   ; @ @</P>
<P><BR>Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ ‘ ĐĐTKPĐ’ có nghĩa là : Mối đạo lớn bày ra lần thứ ba để cứu vớt chúng sanh. <BR>Chúng sanh bao gồm toàn cả nhơn loại chứ không phải là lựa chọn một phần người.<BR>Về xã hội học danh hiệu ĐĐTKPĐ đã bao ý nghĩa của: <BR>- Tầm vóc “ Đại Đạo- Không Gian”.<BR>- Thứ tự “ Tam Kỳ- Thời Gian”.<BR>- Hành động “ Phổ Độ- Nhân Gian ”.<BR> Lễ Khai Đạo được tổ chức vào ngày 15-10 Bính Dần “1926” tại Chùa Gò Kén – Tây Ninh. <BR>Ngày 20-02- Đinh Mão “ 1927” thì Hội Thánh di chuyển về Nội Ô Toà Thánh hiện nay. Hội Thánh Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ có địa điểm Trung ương ở Tây Ninh nên trên thực tế thường gọi Hội Thánh Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ Toà Thánh Tây Ninh. <BR>Trong bài nầy chúng tôi không đề cập hay tìm hiểu tôn chỉ, mục đích, cứu cánh… của ĐĐTKPĐ mà chỉ trình này khái quát về hình thể và tổ chức để phân biệt được hai TƯỚNG DIỆN : Đạo và Tôn giáo trong ĐĐTKPĐ chỉ là một và cũng là hai. ( hy vọng phần nầy sẽ giúp người đọc hiểu rằng : ĐĐTKPĐ là Đạo và cũng là Tôn giáo.) <BR>+ ĐĐTKPĐ “ Đạo Cao Đài- Hình thể của ba đài”.<BR>- Bát Quái Đài .<BR>- Hiệp Thiên Đài.<BR>- Cửu Trùng Đài. <BR> + Tôn giáo Cao Đài .<BR>Đó là phần Hành Chánh tôn giáo theo đạo luật Mậu Dần “ 1938”. <BR>[[[ a- Tại sao ĐĐTKPĐ là Đạo? Bởi vì mục đích của ĐĐTKPĐ không chỉ là cứu khổ … mà là cứu thế nghĩa là vạch ra một hướng đi mới cho nhân loại để xây dựng cuộc sống mới theo quan điểm của Cao Đài Giáo. <BR>Cứu khổ là giải quyết cái khổ cảnh đã phát sinh. <BR>Cứu thế là giải quyết cái nguyên nhân đã gây ra khổ cảnh.<BR>( Chỉ có Đạo mới đủ sức cứu thế – mà đạo nói chung chung thì chỉ đi đến loạn đạo cho nên phải có khuôn thước nghĩa là có thể pháp hiện sinh- Đây là điều mà suốt từ nhứt kỳ đến giờ nhân loại mới được hưởng ….) <BR>b- Tại sao ĐĐTKPĐ là Tôn Giáo? Tôn giáo có nghĩa là Tôn nghiêm và giáo dục nên tự thân của nó thể hiện trật tự và kỷ luật sắc thép về rộng, sâu, cao… nghĩa là từ Đạo Hữu cho đến Giáo Tông cũng cùng một khuôn luật . Gọi là Tôn Giáo vì nó dùng LUẬT TRỊ NGƯỜI nên người thế thiên hành hoá phải chịu khuôn luật ràng buột nghiêm nhặc gấp mấy lần đạo hữu và phải để cho con mắt của nhơn sanh chọn lựa . ( Tân Luật : thượng thừa và hạ thừa …)<BR>c- Xem kỷ lời minh thệ khi nhập môn : … hiệp đồng chư môn đệ gìn luật lệ Cao Đài ….thì thấy rất rõ không có yếu tố tình cảm chen vào sự điều hành mà là dùng luật lệ để điều hành cơ đạo … mà thực thi Bác Aùi- Công Bằng hay Thương Yêu và Công Chánh …- Đây là điều thường hay không được chính người có đạo minh lý giửa tính chất Đạo và Tôn Giáo trong ĐĐTKPĐ … nên khi thấy có cảnh ngoài khuôn luật rồi phán gọn một câu : đạo mà sao cũng đựơc… sao cũng đạo …. Bậc phẩm nào khi hành chánh cũng phải thề rằng giử dạ vô tư… cho dầu cha mẹ vợ con cũng không tư vị … Xét cho kỷ thì hành chánh không có chổ cho tình cảm chen vào … ]]] </P>
<P><BR> A- HÌNH THỂ ĐẠI ĐẠO.<BR> “ Đạo”<BR>Về hình thể Đạo có ba đài: Bát Quái Đài; Hiệp Thiên Đài và Cửu Trùng Đài.<BR>I- BÁT QUÁI ĐÀI.<BR>Bát Quái Đài do Chí Tôn vi chủ.<BR>Bát Quái Đài hữu hình có thể phân ra làm hai phần: thể pháp và bí pháp.<BR>1- Thể pháp Bát Quái Đài.<BR>Bát Quái Đài kiến trúc theo hình bát quái ở cả 03 phần: lộ thiên, nội điện, tâng hầm. <BR>a- Phần lộ thiên: Phần nầy đứng bên ngoài Đền Thánh ta vẫn nhìn thấy. Cao chót vót trên hết là cột thu lôi và cây đèn màu xanh, Kế đó là Tam Thế Phật “còn gọi Chí Tôn tam thế: Sáng tạo, huỷ diệt, bảo tồn”.<BR>- Brahma: “ Sáng tạo” đứng trên thiên nga khôi giáp đầy đủ Ngó về hướng Tây.<BR>- Civa: “ Huỷ diệt” đứng trên thất đầu xà, da xanh vận khố vàng, thổi ống tiêu “ cán ống tiêu quay về Đông” , ngó về hướng Bắc.<BR>- Christna: “Bảo tồn” đứng trên giao long, vận khố xanh. Tay trái chống nạnh, tay trái chống gươm ngó về hướng Nam”.<BR>Tam Thế Phật đứng theo ba hướng Bắc, Tây, Nam. Còn hướng Đông để trống.<BR>Kế đó là nóc điện với 8 khuôn hình tam giác ráp lại.<BR>Liền đó là 8 cung bố trí 8 quẻ của bát quái. “ Càn Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài” . Cung Càn khởi ở Tây Nam đi ngược chiều kim đồng hồ và cung Đoài ở hướng chánh Tây.<BR>b- Phần nội điện.<BR>Cũng được bố trí theo bát quái. Nền có 12 bậc… <BR>Cấp 12 trên nền có bố trí chữ TAM GIÁO QUI NGUYÊN NGŨ CHI PHỤC NHỨT. Nơi cung Càn có chữ Tam đọc ngược với chiều kim đồng hồ đến cung Đoài là chữ Nhứt. Các quẻ cũng ở cấp 12 theo thứ tự… <BR>Nội điện là nơi thờ phượng Đức Chí Tôn cùng các Đấng Thần Thánh Tiên Phật. “ Phần nầy có rất nhiều văn bút nói rõ chúng tôi chỉ xin lướt qua”.<BR> Theo văn bút của Đức Hộ Pháp thì các môn đệ hữu công với Đạo có quyền vạn linh nhìn nhận cũng được thờ phượng tại đây.- Sau mổi tịch đạo thì lấy hài cốt tín đồ đem hoả thiêu tại Cửu Trùng Thiên rồi một phần tro cũng được đưa vào Bát Quái Đài thờ phượng; phần còn lại đem rãi ở sông Vàm Cỏ Đông đoạn Giang Tân, Bến Kéo… .<BR>8 cột rồng ở Bát Quái Đài có đặc điểm là rồng vàng quấn chung quanh cột màu xanh…. <BR> Đức Hộ Pháp: <BR>- Ngày 14-02- Mậu Thìn “ 05-3-1928”. <BR> Bát Quái Đài là Bạch Ngọc Kinh tại thế. <BR>- CĐTLHS. Đêm 26 tháng 3 năm Kỷ Sữu Bài 34:<BR> Kỳ tới Bần Đạo sẽ dắt con cái của Đức Chí Tôn qua Bạch Ngọc Kinh là hình ảnh của Bát Quái Đài chúng ta để tại mặt thế này.<BR>Cho nên chúng tôi hiểu Bát Quái Đài trong Đền Thánh là Bát Quái Đài hữu hình. Trong hữu hình vẫn có thể pháp và bí pháp….<BR>c- Tầng hầm <BR>Cuối cung Chấn đầu cung Tốn có một nấp hầm để xuống tầng hầm của Bát Quái Đài. “ cách khuôn hình Thiên Nhãn một lối đi ”.<BR>Tầng hầm cũng bố trí bát quái theo hình thể như bên trên nhưng không có chữ hay quẻ chi hết .<BR>2- Bí Pháp.<BR>Bát Quái Đài là phần hồn của đạo toàn bộ giáo pháp của Đạo đều xuất phát từ đây mà ra.<BR>II- HIỆP THIÊN ĐÀI.<BR>Hiệp Thiên Đài là trung gian liên kết Bát Quái Đài và Cửu Trùng Đài cũng như chơn thần nối liền thể xác và chơn linh. <BR>Hiệp Thiên Đài có ơ là hữu hình và ơ là vô vi. Nên gọi là là bán hữu hình. ( HTĐ Ví như cây cầu một đầu nối với Cửu Trùng Đài và một đầu nối với Bát Quái Đài ).<BR> 1- Sở dụng của Hiệp Thiên Đài.<BR>Căn cứ vào các văn bút: <BR>a- Pháp Chánh Truyền Hiệp Thiên Đài . <BR>…Hiệp-Thiên-Đài là nơi Thầy ngự cầm quyền thiêng-liêng mối Đạo. Hễ Đạo còn thì Hiệp-Thiên-Đài vẫn còn. <BR>…. Lại nữa Hiệp-Thiên-Đài là nơi của Giáo-Tông đến thông công cùng Tam-Thâp-Lục-Thiên, Tam-Thiên-Thế-Giái, Lục-thập-bát Địa-cầu, Thập-điện-diêm-cung mà cầu siêu cho cả nhơn-loại. Thầy đã nói sở-dụng thiêng-liêng; Thầy cũng nên nói sở-dụng phàm trần cuả nó nữa. <BR>Hiệp-Thiên-Đài dưới quyền Hộ-Pháp Chưởng-quản, tả có Thượng-Sanh, hữu có Thượng-Phẩm….<BR>Căn cứ vào văn tự mà hiểu thì Thầy giao cho Hộ Pháp phần sở dụng phàm trần. ( Hộ Pháp được Chí Tôn giao cho nắm phần hữu hình của Hiệp Thiên Đài). <BR>b- Thánh Ngôn Hiệp Tuyển Q2 T56 bản in 1963: …ngày 4-6- Mậu Thìn ( 1928): Hiệp Thiên Đài có Đức Chí Tôn là chủ quản . Quyền thưởng phạt nơi Ngài mà thôi. Tân Luật lập còn thiếu nhiều, bởi chức sắc Hiệp Thiên Đài chẳng để mắt đến, quyền hành thưởng phạt lộn xộn nên phải chịu dưới quyền Toà Tam Giáo Cửu Trùng Đài. Sau sẽ có Thánh Lịnh dạy lại. Còn chưa phân minh nhiều chỗ…<BR>Hẳn nhiên Chí Tôn chủ quản ( cầm cả 02 quyền: Sở dụng thiêng liêng và sở dụng phàm trần và giao cho Hộ Pháp phần sở dụng phàm trần nên Hộ Pháp là chưởng quản…)<BR>c- Văn bút Đức Hộ Pháp:<BR>- Ta thấy Đức Hộ Pháp luôn luôn viết đầy đủ: <BR>Hộ Pháp Phạm Công Tắc Chưởng Quản Nhị Hửu Hình Đài Hiệp Thiên và Cửu Trùng.<BR>- Ngày 14-02- Mậu Thìn “ 05-3-1928” . <BR>Hiệp Thiên Đài là nơi chuyên về Đạo Pháp bảo hộ luật Đời và Luật Đạo như Ngọc Hư Cung nắm Thiên Điều tức là Ngọc Hư Cung tại thế mà Hộ Pháp là Chưởng Quản…. <BR>Hiệp Thiên Đài là cửa Trời đó vậy….<BR>Hiệp Thiên Đài là hình trạng của Ngọc Hư Cung tại thế.<BR>- CĐTLHS. Đêm 26 tháng 3 năm Kỷ Sữu Bài 34:<BR>Đức Chí Tôn khi đến Ngọc Hư Cung là vị Thượng Hoàng mà thôi chớ không phải Đại Từ Phụ<BR>Cung Hổn Ngươn Thượng Thiên Ngài đến với hình thể danh từ là một vị Đại Từ Phụ…<BR>2- Nhân Sự.<BR>Khi nói đến nhân sự là chỉ giới hạn ở phần hữu hình. ( Bộ máy hành chánh Tôn Giáo cũng từ phần hữu hình nầy trở xuống mà thôi…)<BR>Nhân sự Hiệp Thiên Đài không phân chia ra Nam Phái, Nữ Phái như ở Cửu Trùng Đài mà lại chia ra làm 03 chi.<BR>- Chi Pháp: dưới quyền Hộ Pháp có 04 vị Thời Quân: Tiếp Pháp, Khai Pháp , Hiến Pháp, Bảo Pháp<BR>- Chi Đạo: Thượng Phẩm quyền về phần đạo dưói có 04 vị Thời Quân: Tiếp Đạo, Khai Đạo, Hiến Đạo, Bảo Đạo.<BR>- Chi Thế: Thượng Sanh lo về phần Đời. Dưới quyền có 04 vị Thời Quân: Tiếp Thế, Khai Thế, Hiến Thế, Bảo Thế.<BR>Một điều cần lưu ý là PCT Hiệp Thiên Đài về nhân sự chỉ nói đến 03 phẩm Hộ Pháp, Thượng Phẩm, Thượng Sanh và 12 phẩm Thời Quân là hết không có phẩm cấp nào kèm theo. ( Điều nầy có nghĩa là chỉ có 15 phẩm trên có dây sắc lịnh…và có quyền ban dây sắc lịnh cho các nhân sự khác tuỳ công việc; ngoài ra đều là giả mạo mà thôi …)<BR>Sau đến phần chú giải mới có đề cập đến các vị Bảo Quân.<BR>Trong quá trình phát triển của tôn giáo những năm sau mới có những chức sắc cấp dưới từ: Tiếp Dẫn Đạo Nhơn đến Luật Sự. ( Các phẩm nầy khi thừa hành nhiệm vụ có thể được một trong 15 phẩm trên ban cho dây sắc lịnh để hành xữ một công việc nào đó cụ thể chứ không phải ban cho để sở hửu thường xuyên hay dùng vào việc khác với văn bút đã sai phái. <BR>Các vị thuộc cấp được ban cũng hoàn toàn không có quyền ban cho ai sử dụng- Cứ xem Luật Ba Hội Lập Quyền Vạn Linh phần Hiệp Thiên Đài ban dây sắc lịnh cho vị có trách nhiệm bảo vệ cuộc Hội Nhóm thì rõ sự ban và dùng dây sắc lịnh ấy nghiêm nhặc như thế nào? )<BR>3- Nhiệm vụ Hiệp Thiên Đài.<BR>Pháp Chánh Truyền đã nói rõ Hiệp Thiên Đài có 02 sở dụng:<BR>- Thiêng Liêng là thông công với Bát Quái Đài.<BR>- Phàm Trần lo bảo thủ chơn truyền.<BR>Căn cứ vào văn bút thì Hiệp Thiên Đài có quyền về Tư Pháp và Lập Pháp.<BR>a- Pháp Chánh Truyền chú giải: Phần quyền hành Chưởng Pháp.<BR>- Ấy vậy Chưởng Pháp có quyền xem xét luật lệ trước buổi thi hành. Luật lệ nào không có ba ấn Chưởng Pháp thị nhận và Hiệp Thiên Đài phê chuẩn thì cả chư Tín Đồ của Thầy không tuân mạng. Hay!(2)<BR>- Như quyết định mà hai đàng không thuận, thì người phải dâng lên cho Hộ Pháp đến Hiệp Thiên Đài cầu Thầy sửa lại, hay là Hộ Pháp luận ý đôi bên mà lập lại. <BR>b- Hiệp Thiên Đài Hiến Pháp và Nội Luật năm Nhâm Thân (1932): <BR>Điều thứ 10: Không một chức sắc ở Hiệp Thiên Đài đặng phép đứng tên vào những châu tri cho chư vị Thiên Phong, Chức Việc, Đầu Họ Đạo, Chủ Thánh Thất và Chư Đạo Hữu Nam Nữ vì Hiệp Thiên Đài chỉ có quyền Lập Pháp ( Pouvoir legíslatif) chớ không có quyền hành pháp ( Pouvoir exécutif).<BR>c- Quyền Tư Pháp và Nội Trị Đạo. năm Mậu Thân (1968):<BR>Trang 3: Quyền hành về Tư Pháp của Đạo thuộc Hiệp Thiên Đài nắm giử để bảo vệ chơn truyền chánh giáo. <BR>Qua 03 văn kiện trên thì rõ ràng là Hiệp Thiên Đài có cả 02 quyền: Lập Pháp và Tư Pháp. ( Còn thể hiện 02 quyền ấy thế nào là vấn đề khác).<BR>III- CỬU TRÙNG ĐÀI:<BR>1- ý nghĩa:<BR>Cửu Trùng Đài là phần xác của đạo.<BR>Văn bút Đức Hộ Pháp về Cửu Trùng Đài.<BR>Ngày 14-02- Mậu Thìn “ 05-3-1928”.<BR>Cửu Trùng Đài là toà ngự của chư chức sắc thiên phong đối hàm với chư Thần, Thánh, Tiên, Phật tại thế mà Giáo Tông chưởng quản…<BR>Cửu Trùng Đài là hình trạng của Cửu Thiên Khai Hoá lại hiệp với Cửu Phẩm Thần Tiên. Để chơn vào Đạo tức là vào các địa vị ấy….<BR>Cửu Trùng Đài phù hạp với Cửu Trùng Thiên thì dầu cho cả chơn linh trong càn khôn thế giới cũng phải vào nơi đó đoạt cho đặng các phẩm vị giả trang ấy mới mong lập vị mình.<BR>Chẳng vào cửa Đạo hiệp cùng Cửu Trùng Đài thì chẳng đi đường nào mà vào Cửu Trùng Thiên cho đặng.<BR>Cửu Trùng Đài cũng có hai phần hữu hình và vô vi. <BR>Phẩm cấp cao nhất của Cửu Trùng Đài là Giáo Tông.<BR>Phần vô vi có Đức Lý Đại Tiên cầm quyền Giáo Tông của Đại Đạo.<BR>Phần Giáo Tông hữu hình thì do toàn môn đệ công cử theo qui định. Kỳ dư Thầy ban thưởng mới ra khỏi luật ấy. ( Bài viết chỉ tìm hiểu phần hữu hình ) <BR>a- Đạo Nghị Định 02: Ngài ban quyền cho Thượng Đầu Sư “ Thượng Trung Nhựt” phận sự Giáo Tông về phần xác… <BR>Điều thứ nhứt: - Ban quyền hành cho Thượng Đầu Sư thay mặt cho Lão mà thi hành các phận sự Giáo Tơng về phần xác, cịn phần Thiêng Liêng cĩ Lão. <BR>b- Thánh Ngôn Hiệp Tuyển.<BR>Q.2 T 97: (Hộ-Pháp bạch: Thiên-thơ đã đổi, đệ-tử xin giao quyền hành của Quyền-Giáo-Tông lại cho Ngài đặng Ngài đủ oai cầm Thiên-thơ vững chặt). <BR> - Cuời, Lão e cho, một là Lão đã cho, không lẽ lấy lại, hai là hành-pháp thì dễ, hành-hình thì khó, không có nửa quyền trị thế của Lão nơi tay thì Hộ-Pháp có thế nào điều hành Hội-Thánh cho đặng. Ấy vậy cứ để y. <BR>c- Phần chú giải PCT còn nói rõ: Phẩm Giáo Tơng thì hai phẩm Chưởng Pháp và Đầu Sư tranh đặng, song phải chịu tồn cả Hội Thánh Hiệp Thiên Đài, Cửu Trùng Đài và chư Tín Đồ đồng tâm cơng cử .Vậy thì buộc phải cĩ người của Hiệp Thiên Đài và Cửu Trùng Đài chứng kiến cho cả chư Tín Đồ cơng cử. Khi đắc số thăm mỗi vị phải gởi về Toà Thánh có Thượng Hội kiểm soạt Bàn Thượng Hội ấy phải chọn người của Hội Thánh Cửu Trùng Đài và Hiệp Thiên Đài hiệp một kể từ Đầu Sư, Thượng Phẩm, Thượng Sanh đổ lên, trừ người ra tranh cử.<BR>Khi đắc cử thì phải truyền tin ra cho khắp nhơn sanh đều biết hết. <BR>Đắc cử quả quyết rồi, nghĩa là: Khi Hội Thánh đã đủ chứng chắc khơng điều chi bất cơng, thì Hội Thánh mới xúm nhau làm lễ đăng điện cho Ngài. Cịn như cĩ điều bất cơng, thì buộc phải đình hoặc công cử lại, hay là xét đoán lại. <BR>Nghĩa là Giáo Tông Hữu Hình mới có qui định tranh cử và bầu cử còn phần vô vi thì đó là công việc của Thiêng Liêng.<BR>2- Nhân sự và trách nhiệm Cửu Trùng Đài.<BR>Nhân sự Cửu Trùng Đài phân theo Nam và Nữ.<BR> * HỘI THÁNH ANH.<BR>a- Cửu Trùng Đài Nam Phái.<BR>Gồm: 01 phẩm Giáo Tông.<BR>- 03 phẩm Chưởng Pháp.<BR>- 03 phẩm Đầu Sư.<BR>- 36 phẩm Phối Sư. ( Có 03 Chánh Phối Sư )<BR>- 72 Phẩm Giáo Sư.<BR>- 3.000 phẩm Giáo Hữu.<BR>- Phẩm Lễ Sanh: Không định số lượng chung và mổi phái.<BR> Kể từ Chưởng Pháp đến Giáo Hữu thì các phẩm chia đều cho 03 phái.<BR>- Phái Thái.<BR>- Phái Thượng.<BR>- Phái Ngọc.<BR>Trừ một vài biệt lệ mà Thầy phong cho một số vị Chức Sắc Đại Thiên phong buổi đầu thì danh xưng Chức Sắc Cửu Trùng Đài Nam Phái có 03 phần: <BR>Tên của Phái đứng trước.<BR>Tên riêng “ theo sớ cầu đạo” của vị chức sắc.<BR>Tịch Đạo của vị đó. “ Chữ Thanh”<BR>( Thí dụ: Thái X Thanh)<BR>b- Cửu Trùng Đài Nữ Phái.<BR>Chức Sắc Nữ Phái không phân phái.<BR>Các bậc phẩm gồm:<BR>- 01 phẩm Đầu Sư.<BR>- 01 Phẩm Chánh Phối Sư.<BR>- Giáo Sư ( Không định số).<BR>- Giáo Hữu ( Không định số).<BR>- Lễ Sanh ( Không định số). <BR>Danh xưng Chức Sắc Cửu Trùng Đài Nữ Phái có 02 phần: <BR>- Tịch Đạo Nữ Phái. “ Chữ Hương”<BR>- Tên theo giấy nhập môn kế đó.<BR>( Thí dụ: Hương Y)<BR>So sánh vị trí tên của tịch đạo ta thấy cũng thú vị:<BR>- Nam Phái tịch đạo ở sau chót. ( Tịch Đạo Nam Phái cho trước)<BR>- Nữ Phái tịch đạo ở chữ đầu. ( Tịch Đạo Nữ Phái cho sau).<BR>Hội Thánh Anh là bộ não thiết kế hay kiến trúc phương án, kế hoạch cho đường hướng chính trị đạo.<BR>Pháp Chánh Truyền là Pháp Giới Chí Linh đã qui định bộ máy nhân sự ĐĐTKPĐ với số lượng bất biến để ứng với cái vạn biến nên không ai có quyền thay đổi ….<BR>Trong cái vạn biến thì từ trong Thiên Thơ sẽ xuất hiện các cơ quan theo luật cung cầu nhưng nhứt nhứt đều có qui luật rất nghiêm minh . <BR>Xét về dịch lý Pháp Chánh Truyền giống như Ngôi Thái Cực “ nó đứng yên như một định tinh” mà từ có Thái Cực thì những cái khác xuất hiện sau đó đều phải tùng vào nó phải chịu sự chi phối của nó “ tất cả các cái có sau đó như các hành tinh phải quay chung quanh định tinh” <BR>Như vậy sẽ có nhiều người tự hỏi thế thì trước ngày có Pháp Chánh Truyền đã có một số vị được dạy dổ trong một thời gian dài , một số điều luật dự báo thuộc về Tân Luật , một số chức sắc được Thiên Phong , kể cả ban tịch đạo cho Phái Nam …. được hiểu như thế nào ? Theo thiễn ý nó như là Hư Vô Chi Khí để tạo nên Ngôi Thái Cực vậy. </P>
<P>Còn tiếp....</P>
<P> Trần Thị Minh Thu.<BR></P>
<P><BR> DÀN BÀI. <BR> ĐĐTKPĐ là Đạo đồng thời cũng là Tôn Giáo.<BR> A- HÌNH THỂ ĐẠI ĐẠO: “ Đạo”.<BR>I- BÁT QUÁI ĐÀI.<BR>1- Thể pháp Bát Quái Đài.<BR>a- Phần lộ thiên.<BR>b- Phần nội điện.<BR>c- Tầng hầm. <BR>2- Bí Pháp.<BR>II- HIỆP THIÊN ĐÀI.<BR> 1- Sở dụng của Hiệp Thiên Đài.<BR>a- Pháp Chánh Truyền Hiệp Thiên Đài . <BR>b- Thánh Ngôn Hiệp Tuyển Q2 T56 bản in 1963.<BR>c- Văn bút Đức Hộ Pháp.<BR>2- Nhân Sự.<BR>3- Nhiệm vụ Hiệp Thiên Đài.<BR>a- Pháp Chánh Truyền chú giải.<BR>b- Hiệp Thiên Đài Hiến Pháp và Nội Luật năm Nhâm Thân (1932). <BR>c- Quyền Tư Pháp và Nội Trị Đạo. năm Mậu Thân (1968).<BR>III- CỬU TRÙNG ĐÀI.<BR>1- Yù Nghĩa.<BR>a- Đạo Nghị Định 02. <BR>b- Thánh Ngôn Hiệp Tuyển.<BR>c- Phần chú giải PCT. <BR>2- Nhân sự và trách nhiệm Cửu Trùng Đài.<BR> * HỘI THÁNH ANH.<BR>a- Cửu Trùng Đài Nam Phái.<BR>b- Cửu Trùng Đài Nữ Phái.<BR> *HỘI THÁNH EM.<BR>a- Pháp Chánh Truyền qui định. <BR>b- Nội Luật Hội Nhơn Sanh.<BR>CHÚ Ý: “ Hại định nghĩa về Hội Thánh”. <BR> B- HÀNH CHÁNH TÔN GIÁO. “ Tôn Giáo” .<BR>+ Thông Tin số 77. <BR>+ ĐẠO LUẬT MẬU DẦN. ‘1938”.<BR>I- Bố Trí.<BR>II- Nhận định.<BR>III- THỰC TẾ. <BR>1- Hành Chánh và Phước Thiện.<BR> C- MÔT VÀI THỂ PHÁP KHÁC. “ Thể pháp và Bí Pháp”<BR> @   ; @ @</P>
<P><BR>Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ ‘ ĐĐTKPĐ’ có nghĩa là : Mối đạo lớn bày ra lần thứ ba để cứu vớt chúng sanh. <BR>Chúng sanh bao gồm toàn cả nhơn loại chứ không phải là lựa chọn một phần người.<BR>Về xã hội học danh hiệu ĐĐTKPĐ đã bao ý nghĩa của: <BR>- Tầm vóc “ Đại Đạo- Không Gian”.<BR>- Thứ tự “ Tam Kỳ- Thời Gian”.<BR>- Hành động “ Phổ Độ- Nhân Gian ”.<BR> Lễ Khai Đạo được tổ chức vào ngày 15-10 Bính Dần “1926” tại Chùa Gò Kén – Tây Ninh. <BR>Ngày 20-02- Đinh Mão “ 1927” thì Hội Thánh di chuyển về Nội Ô Toà Thánh hiện nay. Hội Thánh Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ có địa điểm Trung ương ở Tây Ninh nên trên thực tế thường gọi Hội Thánh Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ Toà Thánh Tây Ninh. <BR>Trong bài nầy chúng tôi không đề cập hay tìm hiểu tôn chỉ, mục đích, cứu cánh… của ĐĐTKPĐ mà chỉ trình này khái quát về hình thể và tổ chức để phân biệt được hai TƯỚNG DIỆN : Đạo và Tôn giáo trong ĐĐTKPĐ chỉ là một và cũng là hai. ( hy vọng phần nầy sẽ giúp người đọc hiểu rằng : ĐĐTKPĐ là Đạo và cũng là Tôn giáo.) <BR>+ ĐĐTKPĐ “ Đạo Cao Đài- Hình thể của ba đài”.<BR>- Bát Quái Đài .<BR>- Hiệp Thiên Đài.<BR>- Cửu Trùng Đài. <BR> + Tôn giáo Cao Đài .<BR>Đó là phần Hành Chánh tôn giáo theo đạo luật Mậu Dần “ 1938”. <BR>[[[ a- Tại sao ĐĐTKPĐ là Đạo? Bởi vì mục đích của ĐĐTKPĐ không chỉ là cứu khổ … mà là cứu thế nghĩa là vạch ra một hướng đi mới cho nhân loại để xây dựng cuộc sống mới theo quan điểm của Cao Đài Giáo. <BR>Cứu khổ là giải quyết cái khổ cảnh đã phát sinh. <BR>Cứu thế là giải quyết cái nguyên nhân đã gây ra khổ cảnh.<BR>( Chỉ có Đạo mới đủ sức cứu thế – mà đạo nói chung chung thì chỉ đi đến loạn đạo cho nên phải có khuôn thước nghĩa là có thể pháp hiện sinh- Đây là điều mà suốt từ nhứt kỳ đến giờ nhân loại mới được hưởng ….) <BR>b- Tại sao ĐĐTKPĐ là Tôn Giáo? Tôn giáo có nghĩa là Tôn nghiêm và giáo dục nên tự thân của nó thể hiện trật tự và kỷ luật sắc thép về rộng, sâu, cao… nghĩa là từ Đạo Hữu cho đến Giáo Tông cũng cùng một khuôn luật . Gọi là Tôn Giáo vì nó dùng LUẬT TRỊ NGƯỜI nên người thế thiên hành hoá phải chịu khuôn luật ràng buột nghiêm nhặc gấp mấy lần đạo hữu và phải để cho con mắt của nhơn sanh chọn lựa . ( Tân Luật : thượng thừa và hạ thừa …)<BR>c- Xem kỷ lời minh thệ khi nhập môn : … hiệp đồng chư môn đệ gìn luật lệ Cao Đài ….thì thấy rất rõ không có yếu tố tình cảm chen vào sự điều hành mà là dùng luật lệ để điều hành cơ đạo … mà thực thi Bác Aùi- Công Bằng hay Thương Yêu và Công Chánh …- Đây là điều thường hay không được chính người có đạo minh lý giửa tính chất Đạo và Tôn Giáo trong ĐĐTKPĐ … nên khi thấy có cảnh ngoài khuôn luật rồi phán gọn một câu : đạo mà sao cũng đựơc… sao cũng đạo …. Bậc phẩm nào khi hành chánh cũng phải thề rằng giử dạ vô tư… cho dầu cha mẹ vợ con cũng không tư vị … Xét cho kỷ thì hành chánh không có chổ cho tình cảm chen vào … ]]] </P>
<P><BR> A- HÌNH THỂ ĐẠI ĐẠO.<BR> “ Đạo”<BR>Về hình thể Đạo có ba đài: Bát Quái Đài; Hiệp Thiên Đài và Cửu Trùng Đài.<BR>I- BÁT QUÁI ĐÀI.<BR>Bát Quái Đài do Chí Tôn vi chủ.<BR>Bát Quái Đài hữu hình có thể phân ra làm hai phần: thể pháp và bí pháp.<BR>1- Thể pháp Bát Quái Đài.<BR>Bát Quái Đài kiến trúc theo hình bát quái ở cả 03 phần: lộ thiên, nội điện, tâng hầm. <BR>a- Phần lộ thiên: Phần nầy đứng bên ngoài Đền Thánh ta vẫn nhìn thấy. Cao chót vót trên hết là cột thu lôi và cây đèn màu xanh, Kế đó là Tam Thế Phật “còn gọi Chí Tôn tam thế: Sáng tạo, huỷ diệt, bảo tồn”.<BR>- Brahma: “ Sáng tạo” đứng trên thiên nga khôi giáp đầy đủ Ngó về hướng Tây.<BR>- Civa: “ Huỷ diệt” đứng trên thất đầu xà, da xanh vận khố vàng, thổi ống tiêu “ cán ống tiêu quay về Đông” , ngó về hướng Bắc.<BR>- Christna: “Bảo tồn” đứng trên giao long, vận khố xanh. Tay trái chống nạnh, tay trái chống gươm ngó về hướng Nam”.<BR>Tam Thế Phật đứng theo ba hướng Bắc, Tây, Nam. Còn hướng Đông để trống.<BR>Kế đó là nóc điện với 8 khuôn hình tam giác ráp lại.<BR>Liền đó là 8 cung bố trí 8 quẻ của bát quái. “ Càn Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài” . Cung Càn khởi ở Tây Nam đi ngược chiều kim đồng hồ và cung Đoài ở hướng chánh Tây.<BR>b- Phần nội điện.<BR>Cũng được bố trí theo bát quái. Nền có 12 bậc… <BR>Cấp 12 trên nền có bố trí chữ TAM GIÁO QUI NGUYÊN NGŨ CHI PHỤC NHỨT. Nơi cung Càn có chữ Tam đọc ngược với chiều kim đồng hồ đến cung Đoài là chữ Nhứt. Các quẻ cũng ở cấp 12 theo thứ tự… <BR>Nội điện là nơi thờ phượng Đức Chí Tôn cùng các Đấng Thần Thánh Tiên Phật. “ Phần nầy có rất nhiều văn bút nói rõ chúng tôi chỉ xin lướt qua”.<BR> Theo văn bút của Đức Hộ Pháp thì các môn đệ hữu công với Đạo có quyền vạn linh nhìn nhận cũng được thờ phượng tại đây.- Sau mổi tịch đạo thì lấy hài cốt tín đồ đem hoả thiêu tại Cửu Trùng Thiên rồi một phần tro cũng được đưa vào Bát Quái Đài thờ phượng; phần còn lại đem rãi ở sông Vàm Cỏ Đông đoạn Giang Tân, Bến Kéo… .<BR>8 cột rồng ở Bát Quái Đài có đặc điểm là rồng vàng quấn chung quanh cột màu xanh…. <BR> Đức Hộ Pháp: <BR>- Ngày 14-02- Mậu Thìn “ 05-3-1928”. <BR> Bát Quái Đài là Bạch Ngọc Kinh tại thế. <BR>- CĐTLHS. Đêm 26 tháng 3 năm Kỷ Sữu Bài 34:<BR> Kỳ tới Bần Đạo sẽ dắt con cái của Đức Chí Tôn qua Bạch Ngọc Kinh là hình ảnh của Bát Quái Đài chúng ta để tại mặt thế này.<BR>Cho nên chúng tôi hiểu Bát Quái Đài trong Đền Thánh là Bát Quái Đài hữu hình. Trong hữu hình vẫn có thể pháp và bí pháp….<BR>c- Tầng hầm <BR>Cuối cung Chấn đầu cung Tốn có một nấp hầm để xuống tầng hầm của Bát Quái Đài. “ cách khuôn hình Thiên Nhãn một lối đi ”.<BR>Tầng hầm cũng bố trí bát quái theo hình thể như bên trên nhưng không có chữ hay quẻ chi hết .<BR>2- Bí Pháp.<BR>Bát Quái Đài là phần hồn của đạo toàn bộ giáo pháp của Đạo đều xuất phát từ đây mà ra.<BR>II- HIỆP THIÊN ĐÀI.<BR>Hiệp Thiên Đài là trung gian liên kết Bát Quái Đài và Cửu Trùng Đài cũng như chơn thần nối liền thể xác và chơn linh. <BR>Hiệp Thiên Đài có ơ là hữu hình và ơ là vô vi. Nên gọi là là bán hữu hình. ( HTĐ Ví như cây cầu một đầu nối với Cửu Trùng Đài và một đầu nối với Bát Quái Đài ).<BR> 1- Sở dụng của Hiệp Thiên Đài.<BR>Căn cứ vào các văn bút: <BR>a- Pháp Chánh Truyền Hiệp Thiên Đài . <BR>…Hiệp-Thiên-Đài là nơi Thầy ngự cầm quyền thiêng-liêng mối Đạo. Hễ Đạo còn thì Hiệp-Thiên-Đài vẫn còn. <BR>…. Lại nữa Hiệp-Thiên-Đài là nơi của Giáo-Tông đến thông công cùng Tam-Thâp-Lục-Thiên, Tam-Thiên-Thế-Giái, Lục-thập-bát Địa-cầu, Thập-điện-diêm-cung mà cầu siêu cho cả nhơn-loại. Thầy đã nói sở-dụng thiêng-liêng; Thầy cũng nên nói sở-dụng phàm trần cuả nó nữa. <BR>Hiệp-Thiên-Đài dưới quyền Hộ-Pháp Chưởng-quản, tả có Thượng-Sanh, hữu có Thượng-Phẩm….<BR>Căn cứ vào văn tự mà hiểu thì Thầy giao cho Hộ Pháp phần sở dụng phàm trần. ( Hộ Pháp được Chí Tôn giao cho nắm phần hữu hình của Hiệp Thiên Đài). <BR>b- Thánh Ngôn Hiệp Tuyển Q2 T56 bản in 1963: …ngày 4-6- Mậu Thìn ( 1928): Hiệp Thiên Đài có Đức Chí Tôn là chủ quản . Quyền thưởng phạt nơi Ngài mà thôi. Tân Luật lập còn thiếu nhiều, bởi chức sắc Hiệp Thiên Đài chẳng để mắt đến, quyền hành thưởng phạt lộn xộn nên phải chịu dưới quyền Toà Tam Giáo Cửu Trùng Đài. Sau sẽ có Thánh Lịnh dạy lại. Còn chưa phân minh nhiều chỗ…<BR>Hẳn nhiên Chí Tôn chủ quản ( cầm cả 02 quyền: Sở dụng thiêng liêng và sở dụng phàm trần và giao cho Hộ Pháp phần sở dụng phàm trần nên Hộ Pháp là chưởng quản…)<BR>c- Văn bút Đức Hộ Pháp:<BR>- Ta thấy Đức Hộ Pháp luôn luôn viết đầy đủ: <BR>Hộ Pháp Phạm Công Tắc Chưởng Quản Nhị Hửu Hình Đài Hiệp Thiên và Cửu Trùng.<BR>- Ngày 14-02- Mậu Thìn “ 05-3-1928” . <BR>Hiệp Thiên Đài là nơi chuyên về Đạo Pháp bảo hộ luật Đời và Luật Đạo như Ngọc Hư Cung nắm Thiên Điều tức là Ngọc Hư Cung tại thế mà Hộ Pháp là Chưởng Quản…. <BR>Hiệp Thiên Đài là cửa Trời đó vậy….<BR>Hiệp Thiên Đài là hình trạng của Ngọc Hư Cung tại thế.<BR>- CĐTLHS. Đêm 26 tháng 3 năm Kỷ Sữu Bài 34:<BR>Đức Chí Tôn khi đến Ngọc Hư Cung là vị Thượng Hoàng mà thôi chớ không phải Đại Từ Phụ<BR>Cung Hổn Ngươn Thượng Thiên Ngài đến với hình thể danh từ là một vị Đại Từ Phụ…<BR>2- Nhân Sự.<BR>Khi nói đến nhân sự là chỉ giới hạn ở phần hữu hình. ( Bộ máy hành chánh Tôn Giáo cũng từ phần hữu hình nầy trở xuống mà thôi…)<BR>Nhân sự Hiệp Thiên Đài không phân chia ra Nam Phái, Nữ Phái như ở Cửu Trùng Đài mà lại chia ra làm 03 chi.<BR>- Chi Pháp: dưới quyền Hộ Pháp có 04 vị Thời Quân: Tiếp Pháp, Khai Pháp , Hiến Pháp, Bảo Pháp<BR>- Chi Đạo: Thượng Phẩm quyền về phần đạo dưói có 04 vị Thời Quân: Tiếp Đạo, Khai Đạo, Hiến Đạo, Bảo Đạo.<BR>- Chi Thế: Thượng Sanh lo về phần Đời. Dưới quyền có 04 vị Thời Quân: Tiếp Thế, Khai Thế, Hiến Thế, Bảo Thế.<BR>Một điều cần lưu ý là PCT Hiệp Thiên Đài về nhân sự chỉ nói đến 03 phẩm Hộ Pháp, Thượng Phẩm, Thượng Sanh và 12 phẩm Thời Quân là hết không có phẩm cấp nào kèm theo. ( Điều nầy có nghĩa là chỉ có 15 phẩm trên có dây sắc lịnh…và có quyền ban dây sắc lịnh cho các nhân sự khác tuỳ công việc; ngoài ra đều là giả mạo mà thôi …)<BR>Sau đến phần chú giải mới có đề cập đến các vị Bảo Quân.<BR>Trong quá trình phát triển của tôn giáo những năm sau mới có những chức sắc cấp dưới từ: Tiếp Dẫn Đạo Nhơn đến Luật Sự. ( Các phẩm nầy khi thừa hành nhiệm vụ có thể được một trong 15 phẩm trên ban cho dây sắc lịnh để hành xữ một công việc nào đó cụ thể chứ không phải ban cho để sở hửu thường xuyên hay dùng vào việc khác với văn bút đã sai phái. <BR>Các vị thuộc cấp được ban cũng hoàn toàn không có quyền ban cho ai sử dụng- Cứ xem Luật Ba Hội Lập Quyền Vạn Linh phần Hiệp Thiên Đài ban dây sắc lịnh cho vị có trách nhiệm bảo vệ cuộc Hội Nhóm thì rõ sự ban và dùng dây sắc lịnh ấy nghiêm nhặc như thế nào? )<BR>3- Nhiệm vụ Hiệp Thiên Đài.<BR>Pháp Chánh Truyền đã nói rõ Hiệp Thiên Đài có 02 sở dụng:<BR>- Thiêng Liêng là thông công với Bát Quái Đài.<BR>- Phàm Trần lo bảo thủ chơn truyền.<BR>Căn cứ vào văn bút thì Hiệp Thiên Đài có quyền về Tư Pháp và Lập Pháp.<BR>a- Pháp Chánh Truyền chú giải: Phần quyền hành Chưởng Pháp.<BR>- Ấy vậy Chưởng Pháp có quyền xem xét luật lệ trước buổi thi hành. Luật lệ nào không có ba ấn Chưởng Pháp thị nhận và Hiệp Thiên Đài phê chuẩn thì cả chư Tín Đồ của Thầy không tuân mạng. Hay!(2)<BR>- Như quyết định mà hai đàng không thuận, thì người phải dâng lên cho Hộ Pháp đến Hiệp Thiên Đài cầu Thầy sửa lại, hay là Hộ Pháp luận ý đôi bên mà lập lại. <BR>b- Hiệp Thiên Đài Hiến Pháp và Nội Luật năm Nhâm Thân (1932): <BR>Điều thứ 10: Không một chức sắc ở Hiệp Thiên Đài đặng phép đứng tên vào những châu tri cho chư vị Thiên Phong, Chức Việc, Đầu Họ Đạo, Chủ Thánh Thất và Chư Đạo Hữu Nam Nữ vì Hiệp Thiên Đài chỉ có quyền Lập Pháp ( Pouvoir legíslatif) chớ không có quyền hành pháp ( Pouvoir exécutif).<BR>c- Quyền Tư Pháp và Nội Trị Đạo. năm Mậu Thân (1968):<BR>Trang 3: Quyền hành về Tư Pháp của Đạo thuộc Hiệp Thiên Đài nắm giử để bảo vệ chơn truyền chánh giáo. <BR>Qua 03 văn kiện trên thì rõ ràng là Hiệp Thiên Đài có cả 02 quyền: Lập Pháp và Tư Pháp. ( Còn thể hiện 02 quyền ấy thế nào là vấn đề khác).<BR>III- CỬU TRÙNG ĐÀI:<BR>1- ý nghĩa:<BR>Cửu Trùng Đài là phần xác của đạo.<BR>Văn bút Đức Hộ Pháp về Cửu Trùng Đài.<BR>Ngày 14-02- Mậu Thìn “ 05-3-1928”.<BR>Cửu Trùng Đài là toà ngự của chư chức sắc thiên phong đối hàm với chư Thần, Thánh, Tiên, Phật tại thế mà Giáo Tông chưởng quản…<BR>Cửu Trùng Đài là hình trạng của Cửu Thiên Khai Hoá lại hiệp với Cửu Phẩm Thần Tiên. Để chơn vào Đạo tức là vào các địa vị ấy….<BR>Cửu Trùng Đài phù hạp với Cửu Trùng Thiên thì dầu cho cả chơn linh trong càn khôn thế giới cũng phải vào nơi đó đoạt cho đặng các phẩm vị giả trang ấy mới mong lập vị mình.<BR>Chẳng vào cửa Đạo hiệp cùng Cửu Trùng Đài thì chẳng đi đường nào mà vào Cửu Trùng Thiên cho đặng.<BR>Cửu Trùng Đài cũng có hai phần hữu hình và vô vi. <BR>Phẩm cấp cao nhất của Cửu Trùng Đài là Giáo Tông.<BR>Phần vô vi có Đức Lý Đại Tiên cầm quyền Giáo Tông của Đại Đạo.<BR>Phần Giáo Tông hữu hình thì do toàn môn đệ công cử theo qui định. Kỳ dư Thầy ban thưởng mới ra khỏi luật ấy. ( Bài viết chỉ tìm hiểu phần hữu hình ) <BR>a- Đạo Nghị Định 02: Ngài ban quyền cho Thượng Đầu Sư “ Thượng Trung Nhựt” phận sự Giáo Tông về phần xác… <BR>Điều thứ nhứt: - Ban quyền hành cho Thượng Đầu Sư thay mặt cho Lão mà thi hành các phận sự Giáo Tơng về phần xác, cịn phần Thiêng Liêng cĩ Lão. <BR>b- Thánh Ngôn Hiệp Tuyển.<BR>Q.2 T 97: (Hộ-Pháp bạch: Thiên-thơ đã đổi, đệ-tử xin giao quyền hành của Quyền-Giáo-Tông lại cho Ngài đặng Ngài đủ oai cầm Thiên-thơ vững chặt). <BR> - Cuời, Lão e cho, một là Lão đã cho, không lẽ lấy lại, hai là hành-pháp thì dễ, hành-hình thì khó, không có nửa quyền trị thế của Lão nơi tay thì Hộ-Pháp có thế nào điều hành Hội-Thánh cho đặng. Ấy vậy cứ để y. <BR>c- Phần chú giải PCT còn nói rõ: Phẩm Giáo Tơng thì hai phẩm Chưởng Pháp và Đầu Sư tranh đặng, song phải chịu tồn cả Hội Thánh Hiệp Thiên Đài, Cửu Trùng Đài và chư Tín Đồ đồng tâm cơng cử .Vậy thì buộc phải cĩ người của Hiệp Thiên Đài và Cửu Trùng Đài chứng kiến cho cả chư Tín Đồ cơng cử. Khi đắc số thăm mỗi vị phải gởi về Toà Thánh có Thượng Hội kiểm soạt Bàn Thượng Hội ấy phải chọn người của Hội Thánh Cửu Trùng Đài và Hiệp Thiên Đài hiệp một kể từ Đầu Sư, Thượng Phẩm, Thượng Sanh đổ lên, trừ người ra tranh cử.<BR>Khi đắc cử thì phải truyền tin ra cho khắp nhơn sanh đều biết hết. <BR>Đắc cử quả quyết rồi, nghĩa là: Khi Hội Thánh đã đủ chứng chắc khơng điều chi bất cơng, thì Hội Thánh mới xúm nhau làm lễ đăng điện cho Ngài. Cịn như cĩ điều bất cơng, thì buộc phải đình hoặc công cử lại, hay là xét đoán lại. <BR>Nghĩa là Giáo Tông Hữu Hình mới có qui định tranh cử và bầu cử còn phần vô vi thì đó là công việc của Thiêng Liêng.<BR>2- Nhân sự và trách nhiệm Cửu Trùng Đài.<BR>Nhân sự Cửu Trùng Đài phân theo Nam và Nữ.<BR> * HỘI THÁNH ANH.<BR>a- Cửu Trùng Đài Nam Phái.<BR>Gồm: 01 phẩm Giáo Tông.<BR>- 03 phẩm Chưởng Pháp.<BR>- 03 phẩm Đầu Sư.<BR>- 36 phẩm Phối Sư. ( Có 03 Chánh Phối Sư )<BR>- 72 Phẩm Giáo Sư.<BR>- 3.000 phẩm Giáo Hữu.<BR>- Phẩm Lễ Sanh: Không định số lượng chung và mổi phái.<BR> Kể từ Chưởng Pháp đến Giáo Hữu thì các phẩm chia đều cho 03 phái.<BR>- Phái Thái.<BR>- Phái Thượng.<BR>- Phái Ngọc.<BR>Trừ một vài biệt lệ mà Thầy phong cho một số vị Chức Sắc Đại Thiên phong buổi đầu thì danh xưng Chức Sắc Cửu Trùng Đài Nam Phái có 03 phần: <BR>Tên của Phái đứng trước.<BR>Tên riêng “ theo sớ cầu đạo” của vị chức sắc.<BR>Tịch Đạo của vị đó. “ Chữ Thanh”<BR>( Thí dụ: Thái X Thanh)<BR>b- Cửu Trùng Đài Nữ Phái.<BR>Chức Sắc Nữ Phái không phân phái.<BR>Các bậc phẩm gồm:<BR>- 01 phẩm Đầu Sư.<BR>- 01 Phẩm Chánh Phối Sư.<BR>- Giáo Sư ( Không định số).<BR>- Giáo Hữu ( Không định số).<BR>- Lễ Sanh ( Không định số). <BR>Danh xưng Chức Sắc Cửu Trùng Đài Nữ Phái có 02 phần: <BR>- Tịch Đạo Nữ Phái. “ Chữ Hương”<BR>- Tên theo giấy nhập môn kế đó.<BR>( Thí dụ: Hương Y)<BR>So sánh vị trí tên của tịch đạo ta thấy cũng thú vị:<BR>- Nam Phái tịch đạo ở sau chót. ( Tịch Đạo Nam Phái cho trước)<BR>- Nữ Phái tịch đạo ở chữ đầu. ( Tịch Đạo Nữ Phái cho sau).<BR>Hội Thánh Anh là bộ não thiết kế hay kiến trúc phương án, kế hoạch cho đường hướng chính trị đạo.<BR>Pháp Chánh Truyền là Pháp Giới Chí Linh đã qui định bộ máy nhân sự ĐĐTKPĐ với số lượng bất biến để ứng với cái vạn biến nên không ai có quyền thay đổi ….<BR>Trong cái vạn biến thì từ trong Thiên Thơ sẽ xuất hiện các cơ quan theo luật cung cầu nhưng nhứt nhứt đều có qui luật rất nghiêm minh . <BR>Xét về dịch lý Pháp Chánh Truyền giống như Ngôi Thái Cực “ nó đứng yên như một định tinh” mà từ có Thái Cực thì những cái khác xuất hiện sau đó đều phải tùng vào nó phải chịu sự chi phối của nó “ tất cả các cái có sau đó như các hành tinh phải quay chung quanh định tinh” <BR>Như vậy sẽ có nhiều người tự hỏi thế thì trước ngày có Pháp Chánh Truyền đã có một số vị được dạy dổ trong một thời gian dài , một số điều luật dự báo thuộc về Tân Luật , một số chức sắc được Thiên Phong , kể cả ban tịch đạo cho Phái Nam …. được hiểu như thế nào ? Theo thiễn ý nó như là Hư Vô Chi Khí để tạo nên Ngôi Thái Cực vậy. </P>
<P>Còn tiếp....</P>
<P> Trần Thị Minh Thu.<BR></P>